Bài viết ei ole ajutiselt võimalik ühendust saada.
Thủy lợi
Danh mục không tiêu đề - trái
Quy hoạch - Kế hoạch

Tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí các địa phương đơn vị

Font size : A- A A+

 Tỉnh Quảng Bình có 664 công trình với 150 hồ chứa các loại, 215 đập dâng, 299 trạm bơm, 2.162km kênh mương. Hệ thống công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và phòng chống thiên tai. Có hai hình thức quản lý, khai thác công trình thủy lợi, đó là Công ty TNHH một thành viên khai thác CTTL và các xã, phường, HTX quản lý (gọi tắt là Tổ chức quản lý thủy nông cơ sở).

 Đối với việc lập hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt diện tích bù miễn thủy lợi phí nhìn chung trình tự xác định diện tích đất được miễn thủy lợi phí, đã tuân thủ Nghị định số 115/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 36/2008/TT-BTC ngày 28/03/2008 của Bộ Tài chính, nay là Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ và Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính. Các đơn vị đã căn cứ bản đồ địa chính (bản đồ giải thửa), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc số bộ để ký kết hợp đồng hoặc lập bảng kê khai diện tích canh tác được miễn thủy lợi phí của từng hộ dân theo các biện pháp tưới, tiêu và cấp nước để trình UBND tỉnh phê duyệt. Tuy nhiên, một số công trình do Tổ chức thủy nông cơ sở quản lý việc kê khai diện tích được bù miễn thủy lợi phí chưa căn cứ vào năng lực của công trình để kê khai mà kê khai diện tích sản xuất.
Công tác ký kết hợp đồng, nghiệm thu diện tích bù miễn thủy lợi phí đối với Công ty một thành viên KTCTTL thực hiện đầy đủ theo quy định, trước vụ sản xuất Công ty trực tiếp ký hợp đồng với HTX hoặc xã và được UBND các huyện, thành phố xác nhận, sau mỗi đợt tưới đều thực hiện việc nghiệm thu với các đơn vị dùng nước và cuối vụ Công ty đã tiến hành nghiệm thu thanh lý hợp đồng. Đối với các Tổ chức quản lý thủy nông cơ sở thì việc ký kết hợp đồng tưới tiêu giữa tổ chức quản lý khai thác công trình với người sử dụng nước chưa đầy đủ, có nơi ký, có nơi không; công tác nghiệm thu thực hiện chưa đúng hoặc chưa đủ theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính về Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn, không có biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước, tiêu nước và cấp nước; Biên bản nghiệm thu diện tích từng đợt tưới, Biên bản nghiệm thu cuối vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước.
Qua tìm hiểu sơ bộ Công ty TNHH một thành viên khai thác CTTL đã sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí theo mục 3, điều 2 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và định mức kinh tế kỹ thuật. Đối với nguồn kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí cho Tổ chức quản lý thủy nông cơ sở qua khảo sát cơ bản được các xã sử dụng cho công tác bảo vệ và khai thác công trình, những nơi có HTX kinh phí cấp bù được đưa thẳng vào tài khoản của HTX, các HTX chi trả theo hóa đơn chứng từ cụ thể rõ ràng. Những nơi không có HTX, kinh phí cấp bù được chuyển về tài khoản của UBND xã, sau đó UBND xã thanh toán cho các tổ hoặc thôn, bản theo hình thức khoán gọn.Tuy nhiên qua công tác Thanh tra chuyên ngành thì một số đơn vị có biểu hiện sử dụng kinh phí cấp bù chưa đúng theo quy định như xã Hưng Thủy, xã Phú Thủy (Lệ Thủy) kinh phí cấp về được chia theo diện tích phát cho các hộ dân như vậy không đúng đối tượng được cấp bù miễn thủy lợi phí theo Điều 4 Thông tư số 41/2013/TT-BTC, ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính và và mục đích của thủy lợi phí theo Khoản 3, Điều 3 Pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thủy; xã Lộc Ninh thành phố Đồng Hới dùng kinh phí cấp bù thủy lợi phí nộp đối ứng kiên cố hóa kênh mương không đúng mục đích của thủy lợi phí theo Khoản 3, Điều 3 Pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thủy.
Vì vậy để thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí ở địa phương, đơn vị được tốt hơn đúng với các quy định hiện hành thì các địa phương, đơn vị kê khai diện tích bù miễn thủy lợi phí cần căn cứ vào năng lực của từng công trình, đầu vụ tiến hành ký kết hợp đồng với các hộ dùng nước, nghiệm thu từng đợt tưới, cuối vụ nghiệp thu thanh lý hợp đồng để quản lý chặt chẽ diện tích được tưới, tiêu và đầy đủ hồ sơ thanh quyết toán theo quy định. Đối với việc sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí thì các cơ quan, đơn vị liên quan, đặc biệt là các đơn vị tài chính cấp huyện, cấp tỉnh cần cương quyết hơn nữa trong công tác quyết toán để sử dụng kinh phí đúng mục đích.


Nguyễn Đức Toàn
Chi cục Thủy lợi

More